Cúp C1 châu Âu, hay còn gọi là UEFA Champions League (UCL), là một giải đấu bóng đá vô địch châu Âu. Đây là một giải đấu cấp câu lạc bộ được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) mỗi 4 năm một lần. Giải đấu này được xem là giải đấu bóng đá danh giá nhất cho câu lạc bộ trên toàn thế giới. Sự hấp dẫn của giải đấu này nằm ở lịch sử phát triển lâu đời, sự cạnh tranh khốc liệt và chất lượng của các câu lạc bộ tham gia.
Cúp C1 bắt đầu vào tháng 9 và kết thúc bằng trận chung kết vào cuối tháng 5 hàng năm. Đội vô địch Champions League cũng được tham dự UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Yêu cầu để tham gia Cúp C1
Cúp C1 châu Âu là giải đấu của các CLB hàng đầu tại châu Âu. Các đội tham dự vòng chung kết đều là các CLB hàng đầu từ các quốc gia châu Âu. Châu Âu là châu lục có nền bóng đá phát triển nhất thế giới, với nhiều quốc gia có bóng đá hàng đầu như Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Bỉ… Ngoài ra, các cầu thủ giỏi trên toàn thế giới cũng chọn châu Âu để phát triển sự nghiệp bóng đá của mình.
Vì chất lượng bóng đá ở các quốc gia châu Âu không đồng đều, nên số lượng đội bóng tham dự trực tiếp cúp C1 châu Âu sẽ phụ thuộc vào sức mạnh của từng quốc gia. Có tổng cộng 24 đội bóng nằm trong top của bảng xếp hạng giải bóng đá vô địch quốc gia, UEFA Champions League và UEFA Europa League sẽ được đặt trực tiếp vào vòng bảng. Ngoài ra, ban tổ chức cũng tổ chức một vòng play-off và ba vòng sơ loại. 6 đội bóng chiến thắng cuối cùng sẽ có cơ hội tham dự vòng bảng UEFA Champions League. Dưới đây là chi tiết phân bổ và điều kiện tham dự cúp C1.
Tiến trình phát triển Cúp C1 qua các năm
Cúp C1 châu Âu (UEFA Champions League) được xem là giải đấu bóng đá hấp dẫn nhất thế giới dành cho các CLB. Tuy nhiên, để trở thành giải đấu hàng đầu, Cúp C1 châu Âu đã trải qua một quá trình phát triển không ngừng. Dưới đây là những cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Cúp C1 châu Âu:
Các đội chiến thắng giải C1
Trong hơn 60 năm qua, có nhiều CLB bóng đá đã giành chức vô địch cúp C1 châu Âu (UEFA Champions League). Dưới đây là danh sách các CLB đã vô địch cúp C1 châu Âu, kèm theo thông tin về tỉ số trận chung kết và đội về nhì.
Mùa giải | Đội vô địch | Tỷ số | Đội á quân |
1955 – 1956 | Real Madrid Tây Ban Nha | 4 – 3 | Reims Pháp |
1956 – 1957 | Real Madrid Tây Ban Nha | 2 – 0 | Fiorentina Ý |
1957 – 1958 | Real Madrid Tây Ban Nha | 3 – 2 | Milan Ý |
1958 – 1959 | Real Madrid Tây Ban Nha | 2 – 0 | Reims Pháp |
1959 – 1960 | Real Madrid Tây Ban Nha | 7 – 3 | Eintracht Frankfurt Tây Đức |
1960 – 1961 | Benfica Bồ Đào Nha | 3 – 2 | Barcelona Tây Ban Nha |
1961 – 1962 | Benfica Bồ Đào Nha | 5 – 3 | Real Madrid Tây Ban Nha |
1962 – 1963 | Milan Ý | 2 – 1 | Benfica Bồ Đào Nha |
1963 – 1964 | Internazionale Ý | 3 – 1 | Real Madrid Tây Ban Nha |
1964 – 1965 | Internazionale Ý | 1 – 0 | Benfica Bồ Đào Nha |
1965 – 1966 | Real Madrid Tây Ban Nha | 2 – 1 | Partizan Nam Tư |
1966 – 1967 | Celtic Scotland | 2 – 1 | Internazionale Ý |
1967 – 1968 | Manchester United Anh | 4 – 1 | Benfica Bồ Đào Nha |
1968 – 1969 | Milan Ý | 4 – 1 | Ajax Hà Lan |
1969 – 1970 | Feyenoord Hà Lan | 2 – 1 | Celtic Scotland |
1970 – 1971 | Ajax Hà Lan | 2 – 0 | Panathinaikos Hy Lạp |
1971 – 1972 | Ajax Hà Lan | 2 – 0 | Internazionale Ý |
1972 – 1973 | Ajax Hà Lan | 1 – 0 | Juventus Ý |
1973 – 1974 | Bayern Munich Tây Đức | 4 – 0 | Atlético Madrid Tây Ban Nha |
1974 – 1975 | Bayern Munich Tây Đức | 2 – 0 | Leeds United Anh |
1975 – 1976 | Bayern Munich Tây Đức | 1 – 0 | Saint-Étienne Pháp |
1976 – 1977 | Liverpool Anh | 3 – 0 | Borussia Mönchengladbach Tây Đức |
1977 – 1978 | Liverpool Anh | 1 – 0 | Club Brugge Bỉ |
1978 – 1979 | Nottingham Forest Anh | 1 – 0 | Malmö FF Thụy Điển |
1979 – 1980 | Nottingham Forest Anh | 1 – 0 | Hamburg Tây Đức |
1980 – 1981 | Liverpool Anh | 1 – 0 | Real Madrid Tây Ban Nha |
1981 – 1982 | Aston Villa Anh | 1 – 0 | Bayern Munich Tây Đức |
1982 – 1983 | Hamburg Tây Đức | 1 – 0 | Juventus Ý |
1983 – 1984 | Liverpool Anh | 1 – 1 | Roma Ý |
1984 – 1985 | Juventus Ý | 1 – 0 | Liverpool Anh |
1985 – 1986 | Steaua București România | 0 – 0 | Barcelona Tây Ban Nha |
1986 – 1987 | Porto Bồ Đào Nha | 2 – 1 | Bayern Munich Tây Đức |
1987 – 1988 | PSV Eindhoven Hà Lan | 0 – 0 | Benfica Bồ Đào Nha |
1988 – 1989 | Milan Ý | 4 – 0 | Steaua București România |
1989 – 1990 | Milan Ý | 1 – 0 | Benfica Bồ Đào Nha |
1990 – 1991 | Sao Đỏ Belgrade Nam Tư | 0 – 0 | Marseille Pháp |
1991 – 1992 | Barcelona Tây Ban Nha | 1 – 0 | Sampdoria Ý |
1992 – 1993 | Marseille Pháp | 1 – 0 | Milan Ý |
1993 – 1994 | Milan Ý | 4 – 0 | Barcelona Tây Ban Nha |
1994 – 1995 | Ajax Hà Lan | 1 – 0 | Milan Ý |
1995 – 1996 | Juventus Ý | 1 – 1 | Ajax Hà Lan |
1996 – 1997 | Borussia Dortmund Đức | 3 – 1 | Juventus Ý |
1997 – 1998 | Real Madrid Tây Ban Nha | 1 – 0 | Juventus Ý |
1998 – 1999 | Manchester United Anh | 2 – 1 | Bayern Munich Đức |
1999 – 2000 | Real Madrid Tây Ban Nha | 3 – 0 | Valencia Tây Ban Nha |
2000 – 2001 | Bayern Munich Đức | 1 – 1 | Valencia Tây Ban Nha |
2001 – 2002 | Real Madrid Tây Ban Nha | 2 – 1 | Bayer Leverkusen Đức |
2002 – 2003 | Milan Ý | 0 – 0 | Juventus Ý |
2003 – 2004 | Porto Bồ Đào Nha | 3 – 0 | Monaco Pháp |
2004 – 2005 | Liverpool Anh | 3 – 3 | Milan Ý |
2005 – 2006 | Barcelona Tây Ban Nha | 2 – 1 | Arsenal Anh |
2006 – 2007 | Milan Ý | 2 – 1 | Liverpool Anh |
2007 – 2008 | Manchester United Anh | 1 – 1 | Chelsea Anh |
2008 – 2009 | Barcelona Tây Ban Nha | 2 – 0 | Manchester United Anh |
2009 – 2010 | Internazionale Ý | 2 – 0 | Bayern Munich Đức |
2010 – 2011 | Barcelona Tây Ban Nha | 3 – 1 | Manchester United Anh |
2011 – 2012 | Chelsea Anh | 1 – 1 | Bayern Munich Đức |
2012 – 2013 | Bayern Munich Đức | 2 – 1 | Borussia Dortmund Đức |
2013 – 2014 | Real Madrid Tây Ban Nha | 4 – 1 | Atlético Madrid Tây Ban Nha |
2014 – 2015 | Barcelona Tây Ban Nha | 3 – 1 | Juventus Ý |
2015 – 2016 | Real Madrid Tây Ban Nha | 1 – 1 | Atlético Madrid Tây Ban Nha |
2016 – 2017 | Real Madrid Tây Ban Nha | 4 – 1 | Juventus Ý |
2017 – 2018 | Real Madrid Tây Ban Nha | 3 – 1 | Liverpool Anh |
2018 – 2019 | Liverpool Anh | 2 – 0 | Tottenham Hotspur Anh |
2019 – 2020 | Bayern Munich Đức | 1 – 0 | Paris Saint-Germain Pháp |
2020 – 2021 | Chelsea Anh | 1 – 0 |
Manchester City Anh |
Số lần đăng quang Champions League của các CLB
Trong suốt hơn 60 năm phát triển, hiện có tổng cộng 22 câu lạc bộ bóng đá đã từng giành chức vô địch cúp C1 châu Âu ít nhất một lần. Trong số đó, có những câu lạc bộ có thành tích vô cùng ấn tượng như Real Madrid với 13 lần đăng quang, AC Milan với 7 lần, Bayern Munich và Liverpool cũng đã 6 lần đoạt cúp.
Câu lạc bộ | Số lần vô địch | Các năm vô địch |
Real Madrid | 13 | 1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1966, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018 |
Milan | 7 | 1963, 1969, 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 |
Bayern Munich | 6 | 1974, 1975, 1976, 2001, 2013, 2020 |
Liverpool | 6 | 1977, 1978, 1981, 1984, 2005, 2019 |
Barcelona | 5 | 1992, 2006, 2009, 2011, 2015 |
Ajax | 4 | 1971, 1972, 1973, 1995 |
Manchester United | 3 | 1968, 1999, 2008 |
Inter Milan | 3 | 1964, 1965, 2010 |
Juventus | 2 | 1985, 1996 |
Benfica | 2 | 1961, 1962 |
Chelsea | 2 | 2012, 2021 |
Nottingham Forest | 2 | 1979, 1980 |
Porto | 2 | 1987, 2004 |
Celtic | 1 | 1967 |
Hamburger SV | 1 | 1983 |
Steaua București | 1 | 1986 |
Marseille | 1 | 1993 |
Borussia Dortmund | 1 | 1997 |
Feyenoord | 1 | 1970 |
Aston Villa | 1 | 1982 |
PSV Eindhoven | 1 | 1988 |
Sao Đỏ Belgrade | 1 | 1991 |
Quốc gia với thành tích vô địch nhiều nhất Cúp C1
Tây Ban Nha đang là quốc gia dẫn đầu về số lần giành chức vô địch cúp C1, với tổng cộng 18 lần. Điều này chủ yếu nhờ đội bóng Real Madrid, đã giành được 13 danh hiệu kỷ lục. Anh Quốc xếp thứ hai với 14 lần vô địch.
Quốc gia | Vô địch |
Tây Ban Nha | 18 |
Anh | 14 |
Ý | 12 |
Đức | 8 |
Hà Lan | 6 |
Bồ Đào Nha | 4 |
Pháp | 1 |
Scotland | 1 |
România | 1 |
Nam Tư | 1 |
Bảng xếp hạng ghi bàn cao nhất Cúp C1 mùa giải 2019-20
Bởi vì dịch bệnh, mùa giải 20219-20 của cúp C1 châu Âu đã bị rút gọn. Số trận đấu giảm đi gần một nửa và các chân sút hàng đầu ghi ít bàn thắng hơn so với các năm trước. Tuy nhiên, cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong cúp C1 năm nay vẫn đạt được 13 bàn thắng. Vị trí này thuộc về tiền đạo xuất sắc Robert Lewandowski từ đội Bayern Munich, đội vô địch.
TT | Cầu thủ | Đội bóng | Số bàn |
---|---|---|---|
1 |
Robert Lewandowski | Bayern Munich | 13 |
2 |
Erling Braut Haland | Salzburg/Borussia Dortmund | 10 |
3 |
Dries Mertens | Napoli | 6 |
4 |
Harry Kane | Tottenham | 6 |
5 |
Serge Gnabry | Bayern Munich | 6 |
6 |
Gabriel Jesus | Manchester City | 5 |
7 |
Josip Ilicic | Atalanta | 5 |
8 |
Kylian Mbappe | Paris Saint-Germain | 5 |
9 |
Lautaro Martinez | Inter | 5 |
10 |
Mauro Icardi | Paris Saint-Germain | 5 |
11 |
Memphis Depay | Lyon | 5 |
12 |
Raheem Sterling | Manchester City | 5 |
13 |
Son Heung-Min | Tottenham | 5 |
14 |
Achraf Hakimi | Borussia Dortmund | 4 |
15 |
Emil Forsberg | RB Leipzig | 4 |
Danh hiệu vua phá lưới trong giải đấu cúp C1 (Champions League) sẽ thuộc về cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất. Đây là danh hiệu cá nhân cao quý nhất trong các giải đấu bóng đá hàng đầu trên toàn thế giới. Dù số trận đấu ít hơn so với các mùa giải trước đây, nhưng 13 bàn thắng mà Robert Lewandowski đã ghi được là một thành tích đáng tự hào. Việc anh vừa giành được danh hiệu vua phá lưới và vô địch Champions League là một phần thưởng xứng đáng cho tài năng của tiền đạo xuất sắc người Ba Lan này.
Bảng xếp hạng vua phá lưới UEFA Champions League mùa 2018-19
Mùa giải 2018-19 đã chứng kiến sự thành công rực rỡ của Messi. Dù Barcelona không đăng quang tại giải đấu danh giá nhất cấp câu lạc bộ Champions League, Messi vẫn tỏa sáng với danh hiệu vua phá lưới. Điều này một lần nữa khẳng định tài năng phi thường của ngôi sao bóng đá người Argentina. Trong mùa giải 2018-19, Messi đã ghi được 12 bàn thắng, vượt xa đối thủ xếp sau mình tới 4 bàn.
TT |
Cầu thủ | Đội bóng | Số bàn |
---|---|---|---|
1 |
Lionel Messi | Barcelona | 12 |
2 |
Robert Lewandowski | Bayern München | 8 |
3 |
Cristiano Ronaldo | Juventus | 6 |
4 |
Dusan Tadic | Ajax | 6 |
5 |
Moussa Marega | Porto | 6 |
6 |
Sergio Agüero | Manchester City | 6 |
7 |
Andrej Kramaric | Hoffenheim | 5 |
8 |
Edin Dzeko | Roma | 5 |
9 |
Harry Kane | Tottenham | 5 |
10 |
Lucas Moura | Tottenham | 5 |
11 |
Neymar | Paris Saint-Germain | 5 |
12 |
Paulo Dybala | Juventus | 5 |
13 |
Raheem Sterling | Manchester City | 5 |
14 |
Mohamed Salah |
Liverpool | 5 |
15 |
Bernardo Silva | Manchester City | 4 |
Bảng xếp hạng vua phá lưới Champions League mùa giải 2017-18
Danh hiệu vua phá lưới cúp C1 châu Âu mùa giải 2017-18 đáng tự hào thuộc về siêu sao Cristiano Ronaldo. Cùng Real Madrid, Ronaldo đã xuất sắc giành chức vô địch danh giá. Mặc dù giành được danh hiệu cá nhân cao quý và chức vô địch cùng Real Madrid, nhưng Ronaldo CR7 không thể giành được danh hiệu quả bóng vàng thế giới Ballon d’Or mùa 2017-18 (để cân bằng với Messi). Tuy nhiên, năm đó, Ronaldo đã thi đấu rất thành công và đạt được nhiều danh hiệu bổ sung cho bộ sưu tập của mình.
TT |
Cầu thủ | Đội bóng | Số bàn |
---|---|---|---|
1 | Cristiano Ronaldo | Real Madrid | 15 |
2 | Mohamed Salah | Liverpool | 10 |
3 | Roberto Firmino | Liverpool | 10 |
4 | Sadio Mané | Liverpool | 10 |
5 | Wissam Ben Yedder | Sevilla | 8 |
6 | Edin Dzeko | Roma | 8 |
7 | Edinson Cavani | Paris Saint-Germain | 7 |
8 | Harry Kane | Tottenham | 7 |
9 | Lionel Messi | Barcelona | 6 |
10 | Neymar | Paris Saint-Germain | 6 |
11 | Gonzalo Higuaín | Juventus | 5 |
12 | Philippe Coutinho | Liverpool | 5 |
13 | Robert Lewandowski | Bayern München | 5 |
14 | Romelu Lukaku | Manchester United | 5 |
15 | Vincent Aboubakar | Porto | 5 |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất UEFA Champions League mọi thời đại
Danh hiệu vua phá lưới cúp C1 sau mỗi mùa giải không chỉ là điều mà mọi người quan tâm, danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải đấu này cũng thu hút sự chú ý. Cristiano Ronaldo hiện đang là ngôi sao có số lượng bàn thắng nhiều nhất tại UEFA Champions League. Anh đã ghi được tới 130 bàn thắng, trong đó có 15 bàn trong màu áo Manchester United, 105 bàn cho Real Madrid và 10 bàn cho Juventus. Với sự thi đấu ấn tượng hiện tại, khả năng cao Ronaldo sẽ duy trì vị trí số một của mình và không có cầu thủ nào có thể vượt qua anh trong tương lai.
Cúp Champions League là gì?
Cúp C1 châu Âu, hay còn gọi là UEFA Champions League (viết tắt là UCL), là một giải đấu bóng đá hàng đầu châu Âu. Được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA), giải đấu này diễn ra mỗi 4 năm một lần. Với uy tín và đẳng cấp của mình, giải bóng đá Cúp C1 được xem là giải đấu danh giá nhất cho các câu lạc bộ trên toàn thế giới.
Điều kiện tham gia giải đấu C1 là gì?
10 nhà vô địch từ các quốc gia được xếp hạng từ 1 đến 10.
6 đội về nhì từ các quốc gia xếp hạng 1-6.
4 đội xếp thứ ba từ các quốc gia được xếp hạng từ 1 đến 4.
4 đội xếp hạng thứ 4 từ các quốc gia được xếp hạng từ 1 đến 4.
Hiện tại, đội đã giành chức vô địch UEFA Champions League.
Hiện tại đang là nhà vô địch UEFA Europa League.
6 đội vô địch từ vòng loại trực tiếp.
Tôi là Nam Nguyễn, một tác giả chuyên viết về bóng đá với hơn 10 năm kinh nghiệm tại trang web Giaydabongtot.Com. Những kiến thức trong bài viết này đến từ sự tích lũy của bản thân tôi và cũng từ phản hồi của khách hàng trong cửa hàng của chúng tôi. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các bạn để cải thiện kiến thức và chia sẻ nhiều hơn nữa.